C - Phàm Huấn Mông
22 Ngũ tử
1 2 3 4 |
五子者,有荀楊; 文中子,及老莊。 經子通,讀諸史; 考世系,知終始。 |
Ngũ tử giả, hữu Tuân Dương. Văn Trung Tử, cập Lão Trang. Kinh tử thông, độc chư sử; Khảo thế hệ, tri chung thủy. |
Năm sách tử là sách của Tuân Tử, Dương Hùng, Văn Trung Tử, Lão Tử và Trang Tử. Kinh, Truyện và Tử thông rồi nên đọc sử để xét mối đời từ đầu đến cuối. |
21 Tam Truyện
1 2 3 4 |
三傳者,有公羊; 有左氏,有穀梁。 經既明,方讀子; 撮其要,記其事。 |
Tam Truyện giả, hữu Công Dương, Hữu Tả Thị, hữu Cốc Lương. Kinh ký minh, phương độc tử; Toát kì yếu, kí kì sự. |
Xuân Thu có ba truyện là truyện của Công Dương, truyện của Tả thị và truyện của Cốc Lương. Kinh và truyện đã rõ, mới đọc qua Tử. Nên rút lấy chỗ cốt yếu, ghi nhớ các sự việc. |
20 Thi Kinh - Xuân Thu
1 2 3 4 |
曰國風,曰雅頌; 號四詩,當諷詠。 詩既亡,春秋作; 寓褒貶,別善惡。 |
Viết quốc phong, viết nhã tụng; Hiệu tứ thi, đương phúng vịnh. Thi ký vong, Xuân Thu tác; Ngụ bao biếm, biệt thiện ác. |
Quốc phong, Tiểu nhã, Đại nhã, Tụng gọi là bốn thể thơ trong Kinh Thi nên ngâm nga, đọc trầm bổng. Lược bớt và sang định Kinh thi xong rồi, Đức Khổng làm ra kinh Xuân Thu, ngụ ý khen chê, phân biệt điều lành việc dữ. |
19 Lễ Kí
1 2 3 4 |
我周公,作周禮; 著六官,存治體。 大小戴,注禮記; 述聖言,禮樂備。 |
Ngã Chu Công, tác Chu Lễ; Trước lục quan, tồn trị thể. Đại Tiểu Đái, chú Lễ Kí; Thuật thánh ngôn, lễ nhạc bị. |
Ông Chu Công Đán làm kinh Chu Lễ, đặt ra sáu chức quan để giữ gìn thể thống trị nước. Hai ông Đại Đái (Đái Đức) và Tiểu Đái (Đái Thánh) chú nghĩa kinh Lễ, ký thuật lời nói của đức Thánh về lễ nhạc một cách đầy đủ. |
18 Dịch - Thư
1 2 3 4 |
有連山,有歸藏; 有周易,三易詳。 有典謨,有訓誥; 有誓命,書之奧。 |
Hữu Liên Sơn, hữu Quy Tàng, Hữu Chu Dịch, tam Dịch tường. Hữu Điển Mô, hữu Huấn Cáo, Hữu Thệ Mệnh, Thư Chi Áo. |
Liên sơn, Qui tàng và Chu dịch là ba bộ Kinh Dịch nên hiểu rõ. Kinh Thư thì có những thiên: Điển, Mô, Huấn, Cáo, Thệ, Mệnh chứa đựng nghĩa sâu xa. |
17 Thi Thư Dịch Lễ Xuân Thu
1 2 3 4 |
孝經通,四書熟; 如六經,始可讀。 詩書易,禮春秋; 號六經,當講求。 |
Hiếu Kinh thông, Tứ Thư thục; Như lục kinh, thủy khả độc. Thi Thư Dịch, Lễ Xuân Thu; Hiệu lục kinh, đương giảng cầu. |
Thông sách “Hiếu kinh”, bộ “Tứ thư” đã thuộc rồi mới nên đọc Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Dịch, Kinh Lễ và Kinh Xuân Thu kêu là Lục Kinh, nên giảng tìm lấy nghĩa lý. |
16 Trung Dung - Đại Học
1 2 3 4 |
作中庸,子思筆; 中不偏,庸不易。 作大學,乃曾子; 自脩齊,至平治。 |
Tác Trung Dung, Tử Tư bút; Trung bất thiên, Dung bất dịch. Tác Đại Học, nãi Tăng Tử; Tự tu tề, chí bình trị. |
Sách “Trung Dung” thì do ông Tử Tư (Khổng Cấp) làm ra. Trung nghĩa là không lệch, Dung nghĩa là chẳng đổi; Còn sách “Đại học” là của ông Tăng Tử soạn, dạy từ đạo tu thân, tề gia đến đạo trị quốc, bình thiên hạ. |
15 Luận Ngữ - Mạnh Tử
1 2 3 4 |
論語者,二十篇; 群弟子,記善言。 孟子者,七篇止; 講道德,說仁義。 |
Luận Ngữ giả, nhị thập thiên; Quần đệ tử, kí thiện ngôn. Mạnh Tử giả, thất thiên chỉ; Giảng đạo đức, thuyết nhân nghĩa. |
Sách “Luận ngữ” có hai mươi thiên, do các lớp đệ tử chép lời nói phải của Đức Khổng Tử; Sách “Mạnh Tử” chỉ có bảy thiên thôi, là sách giảng đạo đức, luận bàn nhân nghĩa của thầy Mạnh. |
14 Phàm huấn mông
1 2 3 4 |
凡訓蒙,須講究; 詳訓詁,明句讀。 為學者,必有初; 小學終,至四書。 |
Phàm huấn mông, tu giảng cứu; Tường huấn hổ, minh cú đậu. Vi học giả, tất hữu sơ; Tiểu học chung, chí Tứ Thư. |
Hễ dạy trẻ thơ nên giảng giải, xét tìm cho kỹ lưỡng, tường tận ngữ nghĩa, lời văn cổ xưa; câu chữ phân minh rõ ràng. Kẻ đi học, ắt phải học từ chỗ ban đầu. Học hết sách tiểu học rồi đến đọc tứ thư. |