E - Tích Trọng Ni
41 Đường Lưu Án
1 2 3 4 5 |
唐劉晏,方七歲; 舉神童,作正字。 彼雖幼,身己仕; 爾幼學,勉而致。 有為者,亦若是。 |
Đường Lưu Án, phương thất tuế, Cử thần đồng, tác chính tự. Bỉ tuy ấu, thân kỷ sĩ; Nhĩ ấu học, miễn nhi trí; Hữu vi giả, diệc nhược thị. |
Lưu Án đời Đường, mới bảy tuổi thi đậu khoa Thần Đồng, làm chức Chánh tự, người ấy dẫu còn nhỏ mà đã làm quan. Vậy trò còn trẻ đi học, hãy gắng sức cho tới nơi. Người nào có làm, có học cũng được kết quả như vậy. |
40 Thái Văn Cơ năng biện cầm
1 2 3 4 |
蔡文姬,能辨琴; 謝道韞,能詠吟。 彼女子,且聰敏; 爾男子,當自警。 |
Thái Văn Cơ, năng biện cầm; Tạ Đạo Uẩn, năng vịnh ngâm. Bỉ nữ tử, thả thông mẫn; Nhĩ nam tử, đương tự cảnh. |
Nàng Văn Cơ họ Thái biện được tiếng đờn; Nàng Đạo Uẩn họ Tạ biết vịnh khúc ngâm. Hai người ấy là con gái mà còn sáng suốt thay! Vậy trò là con trai, hãy làm nên từ lúc trẻ. |
39 Oánh bát tuế năng vịnh thi
1 2 3 4 |
瑩八歲,能詠詩; 泌七歲,能賦碁。 彼穎悟,人稱奇; 爾幼學,當效之。 |
Oánh bát tuế, năng vịnh thi; Bí thất tuế, năng phú kì. Bỉ dĩnh ngộ, nhân xưng kì; Nhĩ ấu học, đương hiệu chi. |
Bé Oanh tám tuổi biết vịnh thơ, bé Bí bảy tuổi biết làm bài phú về cuộc cờ. Hai người ấy thông hiểu sớm, mọi người khen là thần kỳ. Trò nên bắt chước họ. |
38 Lương Hạo bát thập nhị
1 2 3 4 |
若梁灝,八十二; 對大廷,魁多士。 彼既成,眾稱異; 爾小生,宜立志。 |
Nhược Lương Hạo, bát thập nhị, Đối đại đình, khôi đa sĩ. Bỉ ký thành, chúng xưng dị; Nhĩ tiểu sinh, nghi lập chí. |
Như ông Lương Hạo tám mươi hai tuổi, thưa chốn đại đình, đậu đầu trong bọn học trò, người ấy làm nên muộn mọi người khen là lạ. Trò nên lập chí. |
37 Tô Lão Tuyền nhị thập thất
1 2 3 4 |
蘇老泉,二十七; 始發憤,讀書籍。 彼既老,猶悔遲; 爾小生,宜早思。 |
Tô Lão Tuyền, nhị thập thất, Thủy phát phẫn, độc thư tịch. Bỉ ký lão, do hối trì; Nhĩ tiểu sinh, nghi tảo tư. |
Ông Lão Tuyền họ Tô, hai mươi bảy tuổi mới nổi giận, bèn đọc sách vở. Người ấy đã già còn ăn năn chậm. Vậy ngươi là trò nhỏ phải nêm sớm nghĩ. |
36 Nang huỳnh ánh tuyết
1 2 3 4 |
如囊螢,如映雪; 家雖貧,學不綴。 如負薪,如掛角; 身雖勞,猶苦卓。 |
Như nang huỳnh, như ánh tuyết; Gia tuy bần, học bất chuế. Như phụ tân, như quải giác; Thân tuy lao, do khổ trác. |
Như kẻ đựng đom đóm trong túi, như người hé sách theo ánh tuyết, nhà dẫu nghèo mà học chẳn nghỉ. Như kẻ gánh củi ở vai, như người treo sách bên sừng, mình dẫu nhọc, còn chịu khó học. |
35 Phi bồ biên tước trúc giản
1 2 3 4 |
披蒲編,削竹簡; 彼無書,且知勉。 頭懸梁,錐刺股; 彼不教,自勤苦。 |
Phi bồ biên, tước trúc giản; Bỉ vô thư, thả tri miễn. Đầu huyền lương, trùy thích cổ; Bỉ bất giáo, tự cần khổ. |
Kẻ thì mở lá bồ làm vở, người thì chẻ tre làm thẻ viết sách học, hai người ấy không có sách còn biết gắng công. Lại có kẻ thì treo đầu lên rường nhà, người thì đâm dùi vô vế, hai người ấy chẳng có thầy dạy, mà tự mình siêng năng chịu khó học. |
34 Tích Trọng Ni sư Hạng Thác
1 2 3 4 |
昔仲尼,師項橐; 古聖賢,尚勤學。 趙中令,讀魯論; 彼既仕,學且勤。 |
Tích Trọng Ni, sư Hạng Thác; Cổ thánh hiền, thượng cần học. Triệu Trung Lệnh, độc Lỗ Luận; Bỉ ký sĩ, học thả cần. |
Thuở xưa, đức Trọng Ni theo học thầy Hạng Thác, ngài là đấng thánh hiền đời xưa mà còn siêng học. Quan Trung Lịnh họ Triệu đọc sách Lỗ Luận, ông ấy đã làm quan mà còn siêng học. |