B - Tứ Đại Ngũ Thường
10 Giao hữu đầu phận
1 2 3 4 5 6 |
交友投分,切磨箴規 仁慈隱惻,造佽弗離 節義廉退,顛沛匪虧 性靜情逸,心動神疲 守真誌滿,逐物意移 堅持雅操,好爵自縻 |
Giao hữu đầu phận, thiết ma châm quy. Nhân từ ẩn trắc, tạo thứ phất ly. Tiết nghĩa liêm thối, điên phái phỉ khuy. Tính tĩnh tình dật, tâm động thần bì. Thủ chân chí mãn, trục vật ý di. Kiên trì nhã thao, hảo tước tự mi. |
- Kết bạn phải hợp nhau, thân phận tương đồng; cùng mài mò học tập, khuyên răn nhau.
- Yêu người và có lòng thương xót; xây dựng và giúp đỡ nhau không nên chia cách.
- Tiết, nghĩa, liêm, thói là bốn phẩm đức; lúc hoạn nạn, khốn khó không được phụ lòng.
- Tính cách bình tĩnh, thanh thản thì tình cảm sâu kín. Tư tưởng, lòng dạ bị động thì tinh thần mệt mỏi.
- Giữ gìn sự chân thật thì cái chí sẽ được mãn nguyện; theo đuổi vật chất thì cái ý sẽ dễ thay đổi.
- Cố giữ vững phẩm hạnh cao thượng, chức tước tốt đẹp sẽ tự tìm đến.
07 Tư phụ sự quân
1 2 3 4 5 |
資父事君,曰嚴與敬 孝當竭力,忠則盡命 臨深履薄,夙興溫凊 似蘭斯馨,如鬆之盛 川流不息,淵澂取映 |
Tư phụ sự quân, viết nghiêm dữ kính. Hiếu đương kiệt lực, trung tắc tận mệnh. Lâm thâm lý bạc, túc hưng ôn sảnh. Tự lan tư hinh, như tùng chi thịnh. Xuyên lưu bất tức, uyên trừng thủ ánh. |
- Giúp cha, hầu việc vua phải nghiêm túc và cung kính
- Hiếu thảo phải tận tâm tận lực, trung thành thì bất kể sinh mạng.
- Vào rừng sâu, gặp nguy hiểm; thức khuya dây sớm để lo đông ấm, hè mát.
- Tựa như cây lan tỏ hương thơm lừng; như cây tùng xanh tốt.
- Thường xuyên như dòng nước chảy không ngừng; vượt vực sâu làm trong dòng nước, giữ cho ánh mắt trời phản chiếu.
06 Mặc bi ti nhiễm
1 2 3 4 5 6 |
墨悲絲染,詩讃羔羊 景行維賢,剋念作聖 德建名立,形端錶正 空穀傳聲,虛堂習聽 禍因惡積,福緣善慶 尺璧非寶,寸陰是競 |
Mặc bi ti nhiễm, thi tán Cao Dương Cảnh hành duy hiền, khắc niệm tác thánh. Đức kiến danh lập, hình đoan biểu chính. Không cốc truyền thanh, hư đường tập thính. Họa nhân ác tích, phúc duyên thiện khánh. Xích bích phi bảo, thốn âm thị cạnh. |
- Mặc Tử than thở khi thấy tơ tầm bị nhuộm. Kinh Thi ca ngợi người liêm khiết thanh cao.
- Phẩm hạnh cao quí thường chỉ thấy ở hiền nhân; ghi nhớ trong tâm những điều thánh nhân đã làm.
- Tạo dựng cái đức rồi mới lập cái danh, hình dáng đoan trang biểu lộ được sự chính trực.
- Cái hang có không gian lớn thì truyền được âm thanh; sảnh đường rộng thì tiếng nói có thể nghe được rõ ràng.
- Tai họa là do điều ác tích lại. Hạnh phúc có duyên cớ từ việc thiện mà thành.
- Ngọc bích dài một thước không hẳn là quí; một tấc ánh sáng lại tranh giành nhau.
05 Cái thử thân phát
1 2 3 4 5 6 |
蓋此身髮,四大五常 恭惟鞠養,豈敢毀傷 女慕貞絜,男傚才良 知過必改,得能莫忘 罔談彼短,靡恃己長 信使可覆,器慾難量 |
Cái thử thân phát, tứ đại ngũ thường. Cung duy cúc dưỡng, khởi cảm hủy thương. Nữ mộ trinh kiết, nam hiệu tài lương. Tri quá tất cải, đắc năng mạc vong Võng đàm bỉ đoản, mị thị kỷ trường Tín sử khả phục, khí dục nan lượng |
- Thân thể con người ta do tứ đại mà thành; lời nói, hành động phải hợp với lẽ ngũ thường.
- Tôn kính những người đã cưu mang và dưỡng dục, chớ có làm tổn thương thân thể của mình.
- Con gái phải biết ngưỡng mộ người trinh phụ khiết nữ; con trai noi theo những người tài đức.
- Biết sai phải sửa; đạt được một năng lực nào đó thì không thể quên được.
- Chớ bàn tán điểm yếu của người khác, đừng ỷ vào điểm mạnh của mình.
- Lời nói thật hay giả thì qua thời gian mới biết, tính khí và lòng ham muốn thì khó đo lường.