1 |
天命之謂性; 率性之謂道; 修道之謂教。 道也者, 不可須臾離也; 可離, 非道也。 |
Thiên mệnh chi vị tính; suất tính chi vị đạo; tu đạo chi vị giáo. Đạo dã giả, bất khả tu du ly dã; khả ly, phi đạo dã. |
2 |
是故君子戒慎乎其所不睹, 恐懼乎其所不聞。 莫見乎隱, 莫顯乎微。 故君子慎其獨也。 |
Thị cố quân tử giới thận hồ kì sở bất đổ, khủng cụ hồ kì sở bất văn. Mạc kiến hồ ẩn, mạc hiển hồ vi. Cố quân tử thận kì độc dã. |
3 |
喜怒哀樂之未發, 謂之中。 發而皆中節, 謂之和。 中也者, 天下之大本也。 和也者, 天下之達道也。 致中和, 天地位焉, 萬物育焉。 |
Hỉ nộ ai lạc chi vị phát, vị chi trung. Phát nhi giai trúng tiết, vị chi hòa. Trung dã giả, thiên hạ chi đại bản dã. Hòa dã giả, thiên hạ chi đạt đạo dã. Trí trung hòa, thiên địa vị yên, vạn vật dục yên. |
DỊCH NGHĨA: 1- Mệnh trời gọi là Tính, phát triển thuận theo tính gọi là Đạo, tu dưỡng theo Đạo gọi là Giáo. Cái Đạo ấy không thể xa rời dù chỉ trong chốc lát; nếu có thể xa rời được thì đã không phải là đạo. 2 - Bởi thế quân tử đặc biệt cảnh giác thận trọng ở chỗ người ta không nhìn thấy, lo lắng sợ hãi ở chỗ người ta không nghe thấy. Chẳng có gì rõ hơn vật che giấu, chẳng có gì làm hiển lộ chân tướng hơn những việc nhỏ bé. Cho nên người quân tử đặc biệt thận trọng khi chỉ có một mình mình vậy. 3- Mừng, giận, buồn, vui khi chưa biểu hiện ra, gọi là Trung, biểu hiện ra mà phù hợp với quy củ thì gọi là Hoà. Trung là gốc lớn của thiên hạ, Hoà là đạo lí thông đạt trong thiên hạ. Đạt tới sự Trung Hoà thì trời đất có được vị trí thoả đáng, muôn vật được phát huy dục sinh trưởng. |